1. Thừa kế theo di chúc
• Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết;
• Di chúc hợp pháp phải đáp ứng điều kiện về người lập di chúc, về hình thức (bằng văn bản hoặc bằng miệng) và nội dung (không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội);
• Khi di chúc hợp pháp thì việc phân chia tài sản là di sản thừa kế sẽ theo ý chí của người để lại di sản, họ muốn định đoạt cho một hoặc một số người thì những người còn sống phải tuân theo ý chí đó;
• Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động.
(Điều 630, Điều 624, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015)
2. Thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015);
- Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong trường hợp:
+) Không có di chúc;
+) Di chúc không hợp pháp;
+) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
+) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với:
+) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
+) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
+) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Di sản thừa kế
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.
4. Người được hưởng di sản thừa kế
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, một người sẽ được nhận thừa kế từ người khác nếu thỏa mãn các điều kiện:
- Còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết
- Được người chết để lại một phần hoặc toàn bộ tài sản trong di chúc
- Thuộc một trong các hàng thừa kế của người để lại di sản:
+) Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
+) Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+) Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
5. Khi đang tiến hành thủ tục ly hôn
Khoản 2 Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản”.
Theo đó, khi một trong hai người chết trong thời gian hai vợ chồng đang tiến hành thủ tục ly hôn và bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa chưa có hiệu lực pháp luật thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế. Bởi lẽ lúc này, quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng vẫn còn tồn tại theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, “quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt vào ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.
Vì vậy, người vợ vẫn được hưởng di sản thừa kế từ chồng nếu chồng chết khi hai vợ chồng đang trong thời gian ly hôn.
Trên đây là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn còn vướng mắc và cần tư vấn chi tiết, cụ thể xin vui lòng liên hệ: Văn phòng Luật sư Quang Dũng và Cộng sự, Số 08, phố Chợ Tre, phường Đông Ngàn, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Số điện thoại: 0983 230 137.