Trả lời:
Trước hết, bạn cần hiểu là theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, có 2 hình thức thừa kế tài sản là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
- Theo như bạn nói thì mẹ bạn đã mất mà không để lại di chúc gì, vì vậy theo quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:
+) Theo quy định tại Điều 612 về "Di sản": "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác."
+) Quy định tại Điều 613 về "Người thừa kế": Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
+) Quy định tại Điều 649 về "Thừa kế theo pháp luật": "Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định."
+) Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 650 về "Những trường hợp thừa kế theo pháp luật":
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;...”
+) Quy định tại Điều 651 về "Người thừa kế theo pháp luật":
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Vậy áp dụng các quy định trên về thừa kế theo pháp luật vào trường hợp cụ thể của bạn thì di sản của mẹ bạn để lại bao gồm tài sản riêng của mẹ bạn và 1/2 tài sản chung của bố mẹ bạn sẽ được chia đều theo quy định của pháp luật về "thừa kế theo pháp luật" cho những người thừa kế ở hàng thứ nhất còn sống tại thời điểm mở thừa kế có thể là: bố bạn, 2 anh em bạn, ông bà ngoại bạn.
(*) Theo câu hỏi bạn đặt ra thì khi bố bạn mất thì di sản gia đình sẽ được chia như thế nào, việc này cần phải xem xét di sản của bố bạn gồm những gì, trước khi bố bạn mất có để lại di chúc phân chia tài sản hay không. Do đó, cần phải xem xét cụ thể từng trường hợp như sau:
+) Tài sản của bố bạn gồm có: Tài sản riêng của bố bạn + 1/2 tài sản chung của bố mẹ bạn + 1/2 tài sản chung của bố bạn với người vợ 2 + 1 phần di sản của mẹ bạn để lại (như đã nói ở trên)
+) Trường hợp bố bạn mất để lại di chúc: thì việc này phải tùy thuộc nội dung di chúc bố bạn phân chia để lại di sản cho ai và cụ thể là chia những gì. Xét trong trường hợp "xấu" nhất là di chúc bố bạn để lại toàn bộ tài sản của mình cho vợ 2 thì anh em bạn (nếu lúc này đều đã thành niên) phải tôn trọng nguyện vọng của bố (tuy nhiên đây chỉ là trường hợp dự tính)
+) Trường hợp bố bạn mất đi rơi vào các trường hợp quy định tại Điều 650, Bộ luật Dân sự 2015 về "Những trường hợp thừa kế theo pháp luật" thì toàn bộ hoặc 1 phần di sản của bố bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật, tương tự như đối với di sản của mẹ bạn, cụ thể là những người theo hàng thừa kế thứ nhất và còn sống sẽ được hưởng có thể là: 2 anh em bạn, vợ 2 của bố bạn, con của bố bạn và vợ 2 (nếu có), ông bà nội.
Vậy có thể khẳng định, trong mọi trường hợp thì khi bố bạn mất đi thì không phải mọi tài sản gia đình đều thuộc về vợ 2 của bố bạn, do đó anh em bạn không cần phải quá lo lắng.
Trên đây là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi, nếu bạn còn vướng mắc và cần tư vấn chi tiết, cụ thể xin vui lòng liên hệ: Văn phòng Luật sư Quang Dũng và Cộng sự, Số 08, phố Chợ Tre, phường Đông Ngàn, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Số điện thoại: 0983 230 137.